Tóm tắt
Túi thừa đại tràng là các túi nhỏ hình thành trên thành đại tràng, thường gặp ở người lớn tuổi do áp lực trong lòng ruột. Mặc dù là bệnh lý lành tính, túi thừa có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm túi thừa, áp xe, rò đại tràng, tắc ruột và viêm phúc mạc, thậm chí đe dọa tính mạng nếu túi thừa vỡ.
Tình trạng này phổ biến ở các nước phương Tây, nhất là ở người trên 80 tuổi, với đa số túi thừa nằm ở đại tràng trái. Tuy nhiên, tại các nước châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, túi thừa đại tràng phải lại phổ biến hơn. Một số yếu tố nguy cơ đã được xác định như béo phì, hút thuốc, sử dụng thuốc NSAIDs, corticosteroid, acetaminophen và chế độ ăn uống ít chất xơ.
Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật hình ảnh học như nội soi đại tràng, việc phát hiện túi thừa và các biến chứng trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, vai trò của nội soi trong chẩn đoán vẫn còn nhiều tranh cãi. Tại Việt Nam, bệnh lý này còn ít được nghiên cứu, dù tỷ lệ đang gia tăng do thay đổi chế độ ăn theo hướng công nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát tỷ lệ và yếu tố nguy cơ ở người có túi thừa qua nội soi.
- Mô tả đặc điểm nội soi ở bệnh nhân có túi thừa đại tràng.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tất cả những người có Túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân đến soi đại trực tràng tại TT tiêu hoá – nội soi Bệnh viện Trường Đại Học Y - Dược Huế.
Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân từ 18 tuổi được chẩn đoán có túi thừa đại tràng
Có chỉ định nội soi đại tràng
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân có túi thừa trên nền bệnh lý đại tràng khác: lao, viêm ruột (IBD), ung thư, phẫu thuật cắt đại tràng
Những bệnh nhân chống chỉ định nội soi đại tràng: Thủng đại tràng, viêm phúc mạc, suy tim cấp, mới bị nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, phình động mạch chủ bụng kích thước lớn, mới phẫu thuật đại tràng.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 6/2025 đến tháng 6/2026
Địa điểm: Trung tâm Tiêu hoá – Nội soi, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện. Chọn mọi đối tượng thoả mãn tiêu chuẩn chọn bệnh trong thời gian tiến hành nghiên cứu
Dự kiến cỡ mẫu: 80 – 100
Phương tiện nghiên cứu
Thước đo chiều cao
Cân điện tử
Máy đo huyết áp cơ Yamasu
Hệ thống máy nội soi Olympus, Fuji
Ống soi đại tràng
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS 22.0.
Nhập số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel 2010.
Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0.
Các biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung bình và độ lệch chuẩn nếu số liệu phân phối chuẩn. Các biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung vị, khoảng tứ phân vị 25% - 75% nếu số liệu phân phối không chuẩn.
Các biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, kiểm định sự khác biệt thông kê bằng Chi-square (χ2 ).
Đánh giá mối liên quan giữa các biến thông qua giá trị p:
+ p > 0.05: Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
+ p< 0.05: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đánh giá các yếu tố yếu tố nguy cơ bằng phương pháp hồi quy logistic