Tóm tắt
- TỔNG QUAN, TỔNG QUAN TÀI LIỆU, KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đính kèm câu trả lời của bạn về vấn đề này (không được dài quá 6 trang).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh thần kinh cơ tự miễn là những tình trạng phát sinh từ các rối loạn hoặc tổn thương của hệ thần kinh ảnh hưởng đến các dây thần kinh, khớp nối thần kinh cơ hoặc cơ, bệnh có phổ lâm sàng rộng và cơ chế bệnh sinh đa dạng.
Các bệnh thần kinh cơ tự miễn bao gồm một số bệnh lý như nhược cơ, Guillain Barré, viêm tủy thần kinh thị, viêm tủy cắt ngang, hội chứng Lambert-Eaton....
Nhờ những tiến bộ nghiên cứu, chúng ta đã có thể hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh lý của các rối loạn tự miễn dẫn đến ngày càng nhiều lựa chọn điều trị với nhiều liệu pháp mới đã được sử dụng trong điều trị các rối loạn thần kinh.
Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch và thay thế huyết tương điều trị là những liệu pháp miễn dịch chính cho các rối loạn thần kinh, lợi ích của chúng là lớn nhất trong các bệnh lý do hệ miễn dịch gây ra.
Liệu pháp globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch và thay thế huyết tương hầu hết có hiệu quả tương tự, được đo bằng kết quả lâm sàng và thang điểm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Một số nghiên cứu khuyến nghị Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch dễ sử dụng. Tuy nhiên, các quy trình thay huyết tương đã được đơn giản hóa và độ an toàn đã được cải thiện, hiện được khuyến cáo để điều trị, trong đó loại bỏ nhanh chóng các tự kháng thể là rất quan trọng. Liệu pháp đã được áp dụng và chứng minh có hiệu quả theo khuyến cáo của hiệp hội Apheresis Hoa Kỳ năm 2021 mức độ 1B.
Một nghiên cứu so sánh hiệu quả giữa Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch và thay thế huyết tương điều trị có kết quả ở những bệnh nhân Guillain Barré, chi phí điều trị của liệu pháp Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch cao gấp đôi so với thay thế huyết tương với hiệu quả tương đương và mức độ nghiêm trọng cũng như tần suất tác dụng phụ tương tự. Một số nghiên cứu cho kết quả thay thế huyết tương là lựa chọn liệu pháp đầu tay ít tốn kém hơn. Một nghiên cứu khác chỉ ra thay thế huyết tương là phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh nhược cơ cấp tính, với tỷ lệ đáp ứng cao hơn liệu pháp Globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch và cải thiện nhanh chóng các chỉ số chức năng phổi, đặc biệt khi kết hợp với corticosteroid. Không có sự gia tăng đáng kể nguy cơ tử vong khi sử dụng liệu pháp thay thế huyết tương so với các phương pháp khác.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu cũng quan tâm đến liệu pháp này trên bệnh lý thần kinh cơ, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả điều trị tại khu vực miền Trung. Bệnh viện Trung ương Huế là một trong những cơ sở y tế tuyến đầu tại miền Trung - Tây Nguyên đã tiếp nhận và điều trị thành công nhiều bệnh nhân mắc các bệnh lý thần kinh cơ từ nhiều tỉnh thành. Đánh giá hiệu quả thay thế huyết tương ở bệnh nhân bệnh lý thần kinh cơ tại Bệnh viện Trung ương Huế là cần thiết, có tính thực tiễn cao và mang ý nghĩa lớn trong việc cải thiện chất lượng điều trị và nâng cao hiệu quả y tế trong khu vực vì vậy tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của liệu pháp thay thế huyết tương trên bệnh lý thần kinh cơ tự miễn tại Bệnh viện Trung Ương Huế” với 2 mục tiêu:
- Đánh giá hiệu quả cải thiện lâm sàng ở bệnh nhân bệnh lý thần kinh cơ tự miễn trước và sau điều trị thay thế huyết tương.
- Đánh giá tính an toàn và biến chứng của liệu pháp thay thế huyết tương trên đối tượng nghiên cứu.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. BỆNH LÝ THẦN KINH CƠ TỰ MIỄN 1.2. LIỆU PHÁP THAY THẾ HUYẾT TƯƠNG 1.3. BỆNH GUILLAIN BARRÉ 1.5. BỆNH VIÊM TỦY THỊ THẦN KINH 1.6. BỆNH VIÊM TỦY CẮT NGANG
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn mẫu
* Tiêu chuẩn chung:
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định: Guillain-Barré, nhược cơ, viêm tủy cắt ngang, viêm tủy thần kinh thị giác, xơ cứng rải rác tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Quốc tế Trung Ương Huế.
- Điều trị không đáp ứng hoặc chống chỉ định với điều trị khác và có chỉ định thay thế huyết tương.
- Độ tuổi: ≥ 15 tuổi.
- Số lần thay huyết tương:
+ ≥ 2 lần: bệnh Guillain Barré
+ ≥ 3 lần: bệnh nhược cơ, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh viêm tủy thị thần kinh, bệnh viêm tủy cắt ngang.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Không hoàn thành đủ số lần thay thế huyết tương.
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu tối thiểu 30 bệnh nhân, trong đó 30% bệnh nhân hồi cứu và 70% bệnh nhân tiến cứu..
Địa điểm: Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Trung Ương Huế, Bệnh viện Quốc tế Trung Ương Huế.
Thời gian lấy mẫu: 1/2024 – 9/2026
Phương tiện nghiên cứu
Lâm sàng: Ghi nhận từ hồ sơ bệnh án và thăm khám trực tiếp.
Cận lâm sàng: ghi nhận từ hồ sơ bệnh án tại thời điểm bệnh nhân trước khi TPE lần đầu và sau khi TPE lần cuối, xét nghiệm thực hiện tại phòng xét nghiệm bệnh viện theo quy trình tiêu chuẩn.
Dữ liệu lọc huyết tương: Ghi nhận từ máy lọc và phiếu điều trị.
Nhập liệu: Các dữ liệu được ghi vào bảng theo dõi điều trị và phiếu thu thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu.
Máy lọc máu có khả năng thay huyết tương: Diapact của công ti B.Braun, Prisma Flex của Gambro (Đức), dịch thay thế: huyết tương tươi đông lạnh, albumin 5%, bộ dụng cụ đặt catheter tĩnh mạch, máy siêu âm tại giường.
Các bước tiến hành
Bệnh nhân bệnh thần kinh cơ vào nghiên cứu sẽ được theo dõi lâm sàng, làm xét nghiệm trước lọc (T0), kết thúc đợt điều trị (T1). Các bệnh nhân đã được chẩn đoán, điều trị không đáp ứng với các liệu pháp điều trị khác và có chỉ định thay thế huyết tương. Quy trình thay huyết tương theo tài liệu “Hướng dẫn quy trình kĩ thuật chuyên ngành hồi sức tích cực”
Thu thập số liệu về triệu chứng, chẩn đoán, xét nghiệm cận lâm sàng trước khi thay huyết tương, điều trị thay huyết tương và làm lại xét nghiệm sau đợt điều trị. Đánh giá sức cơ chi trên chi dưới theo phân độ sức cơ thời điểm nặng nhất theo thang điểm MRC tại thời điểm nhập viện và sau đợt điều trị.
- Cải thiện nhiều: tăng ≥ 2 điểm, cơ lực các nhóm cơ đạt tối đa, bệnh nhân không cần thông khí nhân tạo và rút được nội khí quản, mở khí quản
- Cải thiện ít: tăng ≥ 1 điểm, bệnh nhân vẫn cần thông khí nhân tạo hoặc thở qua mở khí quản
- Không cải thiện: cơ lực các nhóm không cải thiện hoặc chỉ có 1 số nhóm cơ
Sau đó đánh giá các biến chứng nếu có, đánh giá cải thiện thang điểm theo từng bệnh lý tại thời điểm nằm viện nặng nhất và sau đợt điều trị thay huyết tương. Hồi phục khi thang điểm tăng ≥ 1 điểm và không hồi phục khi thang điểm không thay đổi và kết quả của đợt điều trị.
Các thuật toán và phương pháp thống kê được thực hiện trong luận văn
Dựa theo thuật toán thống kê y học với phần mềm SPSS 20.0.
Các biến số liên tục được trình bày dưới dạng trị số trung bình ± độ lệch chuẩn khi biến phân phối tuân theo luật chuẩn và được trình bày dưới dạng trung vị (khoảng tứ vị) nếu biến không tuân theo luật phân phối chuẩn.
Để phân tích và so sánh sự thay đổi của các biến định lượng dùng phương pháp student-t hoặc so sánh cặp (paired-sample T test). Nếu biến không tuân theo luật phân phối chuẩn dùng phép kiểm định sắp hạn có dấu Wilcoxon và phép kiểm định U của Mann Whitney (Mann Withney U test) để so sánh sự khác biệt giữa hai nhóm.
Các biến định tính dùng trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng tần suất và tỉ lệ phần trăm, kiểm định bằng phép kiểm định (p<0,05).