Tóm tắt
Viêm tai giữa ứ dịch là tình trạng ứ dịch ở trong tai giữa phía sau một màng nhĩ đóng kín mà không có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của viêm tai giữa cấp tính [1], [2]. Tình trạng viêm tai giữa ứ dịch kéo dài từ 3 tháng trở lên kể từ ngày khởi phát (nếu biết) hoặc kể từ ngày chẩn đoán xác định (nếu không rõ thời điểm khởi phát) được gọi là viêm tai giữa ứ dịch mạn tính [2]. Viêm tai giữa ứ dịch còn có các tên gọi khác như viêm tai giữa thanh dịch, viêm tai giữa tiết dịch, viêm tai giữa xuất tiết, viêm tai giữa tạo keo hay “tai keo”…[3].
Viêm tai giữa ứ dịch là một trong những bệnh lý thường gặp nhất ở trẻ em và nó có thể dẫn đến tình trạng suy giảm thính lực, làm hạn chế sự phát triển ngôn ngữ và hành vi của trẻ nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng [4]. Ước tính khoảng 90% trẻ em có ít nhất một đợt viêm tai giữa ứ dịch trước 10 tuổi, thường gặp nhất ở độ tuổi từ 6 tháng đến 4 tuổi [5], [6]. Có tới trên 50% trẻ em bị viêm tai giữa ứ dịch trước 1 tuổi và ở độ tuổi trên 2, tỷ lệ này lên đến trên 60% [7]. Tỷ lệ viêm tai giữa ứ dịch là 80% ở trẻ 4 tuổi nhưng sau 6 tuổi tỷ lệ này giảm dần [8]. Ở Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Thị Hoài An, có khoảng 8,9% trẻ em lứa tuổi mẫu giáo và học đường mắc bệnh này [9].
Có đến hơn một nửa số trường hợp viêm tai giữa ứ dịch có thể tự khỏi trong vòng 3 tháng nhưng có khoảng 30 – 40 % trường hợp tái phát và có thể kéo dài hơn 1 năm [5], [10]. Bệnh diễn tiến thầm lặng, biểu hiện lâm sàng kín đáo, triệu chứng bệnh thường nhẹ nhàng, không rầm rộ nên khi thăm khám thường dễ bị bỏ quên, gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Hậu quả dẫn đến tình trạng viêm tai giữa ứ dịch kéo dài, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây ra các biến chứng và di chứng như: túi co kéo màng nhĩ xẹp nhĩ, xơ nhĩ, viêm tai giữa mạn tính thường, viêm tai giữa cấp, viêm tai xương chũm, cholesteatoma làm phá huỷ hoặc cố định hệ thống chuỗi xương con, nghe kém… Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây suy giảm thính lực ở trẻ em và khi tình trạng này kéo dài hoặc tái phát thường xuyên, nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển ngôn ngữ, hành vi và quá trình học tập của trẻ. Hơn nữa, trẻ em bị viêm tai giữa ứ dịch kéo dài có. nhiều khả năng gặp các vấn đề về hành vi và các di chứng về nhận thức sau này [11]. Điều này cho thấy được mức độ nghiêm trọng tiềm ẩn của bệnh và sự cần thiết trong việc phát hiện, chẩn đoán sớm, cũng như phải điều trị bệnh kịp thời, đúng cách, có hiệu quả.
Ngày nay, với sự phát triển của y học hiện đại, có nhiều kỹ thuật mới đã ra đời góp phần chẩn đoán và điều trị viêm tai giữa ứ dịch có hiệu quả cao. Nội soi tai giúp ghi hình màng nhĩ, đặc biệt sự quan trọng của nhĩ lượng đồ giúp chẩn đoán tình trạng ứ dịch trong hòm nhĩ. Trong điều trị phẫu thuật viêm tai giữa ứ dịch mạn tính, đặt ống thông khí màng nhĩ là phương pháp được ưu tiên lựa chọn đầu tay. Hiện nay, có nhiều loại ống thông khí màng nhĩ được tạo ra nhằm mục đích dẫn lưu dịch trong hòm nhĩ ra ngoài. Phương pháp đặt ống thông khí màng nhĩ giúp cải thiện đáng kể sức nghe, giảm tình trạng ứ dịch hòm nhĩ, giảm tỷ lệ mắc viêm tai giữa cấp tái phát, tạo ra cơ chế dẫn lưu và điều trị kháng sinh tại chỗ trong trường hợp viêm tai giữa cấp kéo dài, có biến chứng chảy tai sau đặt ống [2]. Theo nghiên cứu của Mai Ý Thơ đã chỉ ra rằng phẫu thuật đặt ống thông khí đã giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của trẻ em mắc bệnh viêm tai giữa ứ dịch mạn tính, điều này cũng tương tự với nghiên cứu của Richard [12], [13].
Do vậy, xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần chẩn đoán, điều trị bệnh viêm tai giữa ứ dịch nhằm mục đích cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ biến chứng, di chứng bệnh ảnh hưởng đến trẻ em, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt ống thông khí điều trị viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em” với hai mục tiêu chính:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh lý viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật đặt ống thông khí điều trị viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ em.