SDH.NT Nghiên cứu biến thiên huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân suy tim
PDF Download: 0 View: 0

Tóm tắt

Suy tim là một trong những vấn đề sức khỏe đáng báo động với tỷ lệ lưu hành và gánh nặng bệnh tật hằng năm đang không ngừng gia tăng. Bệnh đặc trưng bởi tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, gây gánh nặng đáng kể cho bệnh nhân, người chăm sóc
và hệ thống chăm sóc y tế [1]. Theo Hội Tim mạch Việt Nam, suy tim được định nghĩa là một hội chứng lâm sàng do biến đổi cấu trúc và/hoặc chức năng của tim do nhiều nguyên nhân bệnh học khác nhau. Hậu quả là tăng áp lực trong buồng tim và/hoặc giảm cung lượng tim khi gắng sức hay khi nghỉ [2]. Hiện nay, suy tim ảnh hưởng đến hơn 64 triệu người trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, năm 2017 ghi nhận 924.000 trường hợp đã được chẩn đoán mắc suy tim [3]. Cùng năm đó, tỷ lệ mắc bệnh ở Đông Âu và Đông Nam Á là 498 đến 595 trên 100.000 cá nhân [4]. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh cũng đang tăng lên, chiếm khoảng 15% tổng số ca nhập viện [5]. Trong đó, suy tim mạn mất bù cấp được xem là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở dân số trưởng thành, xảy ra khi các triệu chứng và dấu hiệu suy tim tiến triển nặng dần lên gây suy hô hấp và tuần hoàn nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời. Tại các nước Đông Nam Á bao gồm Việt Nam, nó chiếm đến 20% số trường hợp nhập viện và chiếm phần lớn trong tổng số chi phí điều trị ở hầu hết bệnh nhân suy tim[5].
Trên thực tế, huyết áp có thể dao động hằng ngày và đặc biệt là theo các thời điểm khác nhau trong ngày và bị tác động bởi các yếu tố như thuốc điều trị, mức độ gắng sức và các yếu tố sinh lý khác. Hiện nay, theo nhiều khuyến cáo đề xuất thay vì đo huyết áp tại phòng khám hoặc đo huyết áp tại nhà thì đo huyết áp lưu động 24 giờ được xem là phương pháp xứng đáng nhất để theo dõi và phòng ngừa biến chứng bởi nó cung cấp đầy đủ thông tin về các mô hình huyết áp trong khoảng thời gian 24 giờ và vô cùng hữu ích trong việc kiểm soát nhiều bệnh lý tim mạch khác nhau, bao gồm suy tim. Những năm gần đây, theo các báo cáo của nhiều nghiên cứu được công bố hầu hết cho thấy rằng sự thay đổi huyết áp bao gồm cả sự sụt giảm hay không giảm
huyết áp về đêm và sự tăng đột biến vào buổi sáng, có liên quan đến kết quả tim mạch ở hầu hết bệnh nhân. Ngoài ra, các chỉ số liên quan đến biến thiên huyết áp như độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên của theo dõi huyết áp 24 giờ đã được sử dụng trên lâm
sàng và góp phần vào tiên lượng bệnh.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về đo huyết áp lưu động ở bệnh nhân suy tim đã công bố còn ít và mô mẫu còn hạn chế. Nhận thức được tầm quan trọng của việc theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân suy tim nhằm dự phòng và hạn chế sự tiến triển của bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu biến thiên huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ ở bệnh nhân suy tim” với 2 mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến thiên huyết áp ở bệnh nhân suy tim
2. Mối tương quan giữa biến thiên huyết áp theo phân loại suy tim với các yếu tố tuổi, BMI, NT-pro BNP, NYHA, LVEF

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn mất bù cấp nhập viện điều trị tại khoa Nội tim mạch và khoa Tim mạch quốc tế bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6 năm 2025 đến tháng 6 năm 2027. Các bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim mạn mất bù cấp (STMMBC)
Bệnh nhân có chỉ định theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ và chấp nhận thực hiện theo chỉ định.
Từ 18 tuổi trở lên.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh án đầy đủ các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân đã được chẩn đoán suy tim mạn nhưng nhập viện điều trị do nguyên nhân khác: hen phế quản, đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý kèm theo.
Bệnh nhân không chấp nhận các thủ thuật, xét nghiệm theo quy trình nghiên cứu đã đề ra.
Bệnh nhân được theo dõi biến thiên huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ
không đủ tiêu chuẩn về số lần đo tối thiểu ban ngày và ban đêm theo Hội tim mạch học Việt Nam năm 2021 [35].
Bệnh án không đầy đủ các chỉ tiêu nghiên cứu.
Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện là các bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim mạn mất bù cấp nhập viện điều trị tại khoa Nội tim mạch – bệnh viện Trung ương Huế và khoa Tim mạch –bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế trong thời gian từ tháng 5/2025 đến tháng 5/2027.
2.2.2.1.
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim mạn mất bù cấp
Suy tim mạn mất bù cấp khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng và dấu hiệu sung huyết tại phổi và/hoặc tĩnh mạch hệ thống, nặng hơn diến tiến trong vòng vài ngày đến tuần (khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở về đêm, phù ngoại vi, đôi khi có các tình trạng giảm tưới máu), sau các yếu tố khởi phát trên nền một bệnh nhân suy tim mạn, siêu âm tim phân suất tống máu EF giảm, giảm nhẹ hoặc bảo tồn, cần phải nhập viện hoặc các chăm sóc ngoài kế hoạch gồm lợi tiểu đường tĩnh mạch hay hiệu chỉnh thuốc điều trị suy tim.
Chẩn đoán suy tim mạn đợt cấp khi đủ 3 tiêu chuẩn sau của suy tim với điều kiện nặng lên và xấu dần: - Triệu chứng điển hình: khó thở kịch phát về đêm, khó thở khi nằm hay khi gắng sức, ho về đêm, phù hai chân,... - Dấu hiệu điển hình: nhịp tim nhanh, thở nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, gan to, phù ngọai biên, rales ở phổi… - Bằng chứng khách quan bất thường cấu trúc và chức năng tim lúc nghỉ: tim to, gallop, âm thổi, bất thường trên siêu âm tim, tăng peptide lợi niệu (NT-proBNP khi >450 pg/mL nếu < 55 tuổi; > 900 pg/mL nếu từ 55 đến 75 tuổi; >1.800 pg/mL nếu >75 tuổi) [6],[11].
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân đều được hỏi tiền sử, bệnh sử, thăm khám lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và theo dõi huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ bởi các bác sĩ tại khoa nội tim mạch và khoa Tim mạch quốc tế Bệnh viện Trung
Ương Huế.
2.2.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 5/2025 đến tháng 5/2027.
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Nội tim mạch - bệnh viện Trung ương Huế và khoa Tim mạch - bệnh viện Quốc tế Trung ương Huế.
2.2.6. Các bước tiến hành
Bước 1: Ghi nhận thông tin hành chính: Tuổi, giới tính, ngày vào viện.
Bước 2: Tiến hành hỏi bệnh để khai thác tiền sử, bệnh sử.

- Tiền sử bản thân: hút thuốc lá, uống rượu bia, bệnh lý kèm theo ( tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận mạn, rối loạn nhịp tim,…), thời gian phát hiện và nguyên nhân suy tim, môt số yếu tố khởi phát như không tuân thủ điều trị suy tim như chế độ ăn uống, uống thuốc không đúng về thời gian và liều lượng, sử dụng các thuốc làm thúc đẩy suy tim như NSAID, corticoid), các nhóm thuốc điều trị suy tim mạn ngoại trú.

- Tiền sử gia đình về các bệnh lý liên quan.

- Lý do vào viện.

- Triệu chứng cơ năng.
Lựa chọn đối tượng phù hợp và đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bước 3: Tiến hành thăm khám lâm sàng và ghi nhận các thông số sinh trắc học (chiều cao, cận nặng), dấu hiệu sinh tồn thời điểm nhập viện, triệu chứng thực thể trên bệnh nhân.
Bước 3: Ghi nhận các cận lâm sàng cần thiết cho nghiên cứu: - Sinh hóa máu: Nồng độ Hemoglobin máu, creatinine máu, điện giải, NT pro BNP .

Tính mức lọc cầu thận dựa theo công thức CKD – EPI Creatinin năm 2021 - Siêu âm tim: Ghi nhận các thông số LVEF, LVEDd, LVEDs.
Bước 4: Thực hiện đo huyết áp lâm sàng.
Bước 5: Thực hiện đo huyết áp bằng huyết áp lưu động 24 giờ.
Bước 6: Thực hiện đo huyết áp lâm sàng trước khi bệnh nhân xuất viện.
Bước 7: Ghi nhận lại các số liệu, thông tin cần cho nghiên cứu.
Bước 8: Lưu trữ và xử lý số liệu theo mục tiêu.

 

PDF Download: 0 View: 0