SDH.CH Nghiên cứu giá trị đánh giá xơ hoá gan của chỉ số SAFE so với FIB 4 và NFS ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hoá
PDF Download: 0 View: 0

Tóm tắt

Metabolic dysfunction-associated steatotic liver disease (MASLD), trước đây được gọi là bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), là một tình trạng gan nhiễm mỡ liên quan đến các yếu tố chuyển hóa. MASLD được đặc trưng bởi sự tích tụ chất béo trong gan kèm theo ít nhất một yếu tố nguy cơ chuyển hóa, đồng thời loại trừ các nguyên nhân khác như uống rượu quá mức hoặc các bệnh lý gan khác​​.

 Bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hóa (MASLD) là bệnh gan phổ biến nhất trên toàn thế giới với tỷ lệ mắc bệnh trên toàn cầu là 25–32% , những người thừa cân, béo phì có khả năng mắc MASLD cao gấp 3 lần. MASLD là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh gan mạn tính trên toàn cầu, với tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng song song với sự gia tăng của béo phì và hội chứng chuyển hóa. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiên lượng của bệnh nhân MASLD là mức độ xơ hóa gan, vì tình trạng xơ hóa tiến triển có thể dẫn đến xơ gan và các biến chứng nặng nề như tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Bệnh nhân có giai đoạn xơ hóa cao hơn (≥ F2) có nguy cơ mắc bệnh gan tiến triển, tử vong do bệnh gan và tử vong do mọi nguyên nhân cao hơn đáng kể so với những người có giai đoạn xơ hóa thấp hơn (F0 hoặc F1). Chính vì vậy việc phát hiện sớm xơ hoá gan là rất quan trọng và cần thiết trong chỉ định điều trị, theo dõi, tiên lượng viêm gan mạn, góp phần quan trọng giảm tỉ lệ tiến triển đến xơ gan và ung thư gan.

Hiện nay, sinh thiết gan là tiêu chuẩn vàng để đánh giá xơ hóa gan. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn, tốn kém. Hơn nữa tỉ lệ mắc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến rối loạn chuyển hoá toàn thế giới chiếm khoảng 1/3 dân số nên việc đánh giá xâm lấn là không thực tế. Do đó, các phương pháp không xâm lấn để đánh giá xơ hóa gan đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi bao gồm fibrosis-4 index (FIB-4), Non-Alcoholic Fatty Liver Disease (NAFLD) fibrosis score (Chỉ số xơ hoá gan NAFLD) (NFS). Mặc dù FIB-4 và NFS được khuyến nghị để sàng lọc xơ hóa, nhưng FIB-4 và NFS ban đầu không được phát triển ở những bệnh nhân mắc MASLD mà trên nhóm bệnh gan khác. Ngoài ra, FIB-4 bị ảnh hưởng nhiều bởi tuổi, dẫn đến nguy cơ dương tính giả ở người cao tuổi, trong khi NFS bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như BMI và tuổi, làm giảm độ chính xác ở bệnh nhân béo phì hoặc lớn tuổi. Cả hai chỉ số cũng cho thấy hiệu quả kém trong việc phát hiện xơ hoá gan ở giai đoạn sớm và trung bình.

Trước những hạn chế này, vào năm 2022, các chuyên gia Đại học Stanford giới thiệu về chỉ số the steatosis-associated fibrosis estimator (SAFE) score như một công cụ không xâm lấn nhằm đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân mắc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan đến chuyển hoá (MASLD) trong bối cảnh chăm sóc ban đầu [14]. Một đặc điểm nổi bật của chỉ số này là sự bao gồm globulin, trước đây đã được sử dụng cùng với tiểu cầu để dự đoán mức độ xơ hóa ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Chỉ số SAFE, ngoài globulin, còn bao gồm tuổi, chỉ số khối cơ thể (BMI), đái tháo đường, aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT) và tiểu cầu. Nhiều nghiên cứu nước ngoài cho thấy chỉ số SAFE giúp phát hiện sớm và đặc hiệu hơn so với FIB-4 và NFS trong việc đánh giá xơ hoá gan ở MASLD với ưu điểm nổi bật là giảm tỷ lệ vùng mù, hiệu chỉnh được ảnh hưởng của tuổi và BMI, đồng thời cải thiện khả năng phân biệt xơ hoá ở các giai đoạn sớm và trung bình.

Tại Việt Nam, tình hình bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá ngày càng gia tăng theo sự gia tăng của các bệnh chuyển hoá. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đánh giá xơ hoá gan sớm trong MASLD vẫn còn hạn chế. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu về chỉ số SAFE tại Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu giá trị đánh giá xơ hoá gan của chỉ số SAFE so với FIB 4 và NFS ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ liên quan chuyển hoá” với hai mục tiêu:

(1) mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số SAFE ở bệnh nhân MASLD;

(2) so sánh giá trị chẩn đoán xơ hóa gan của SAFE với FIB-4 và NFS.

Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân MASLD điều trị ngoại trú hoặc nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học y Huế

Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, có phân tích. Bệnh nhân được đánh giá xơ hóa gan bằng kỹ thuật ARFI và lấy ARFI là tiêu chuẩn tham chiếu, tính toán chỉ số SAFE, FIB-4 và NFS, sau đó phân tích các chỉ số thống kê như AUROC, độ nhạy, đặc hiệu, PPV, NPV để đánh giá giá trị chẩn đoán xơ hoá gan.

Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ cung cấp bằng chứng khoa học cho việc ứng dụng SAFE trong sàng lọc xơ hóa gan không xâm lấn ở bệnh nhân MASLD tại Việt Nam.

PDF Download: 0 View: 0