Tóm tắt
Hiện nay theo thống kê của GLOBOCAN 2022 tổng số ca mắc mới
ung thư đại tràng trên toàn thế giới là 1 142 286 ca xếp hạng thứ 4 và số
lượng tử vong do ung thư đại tràng trong cùng năm là 538 167 ca đứng hàng
thứ 5. Tại Việt Nam ung thư đại trực tràng là một bệnh có tỉ lệ mắc cao dứng
thứ 5 theo thống kê năm 2022 tổng số ca mắc mới là 16 835 ca.
Điều trị chính trong ung thư đại tràng hiên nay phẫu thuật đang đóng vai
trò chính để lấy bỏ khối u nguyên phát và nạo vét hạch vùng. Ngoài ra trong
quá trình phẫu thuật còn có thể đánh giá xâm lấn, hạch vùng và thăm dò các
tổn thương ở phúc mạc (pT, pN, M) để có quyết định điều trị bổ trợ sau mổ
hợp lý đúng giai đoạn. Phẫu thuật trong ung thư đại tràng không chỉ nhằm
mục đích cắt bỏ tổn thương mà còn giải quyết các vấn đề cấp cứu của bệnh
nhân như tắc ruột do khối u, làm hậu môn nhân tạo hỗ trợ cho điều trị tân bổ
trợ trong ung thư đại tràng quá chỉ định phẫu thuật. Trong suốt thời gian dài
phẫu thuật mổ mở vẫn là phương pháp kinh điển cho điều trị ngoại khoa ở
ung thư đại tràng. Phẫu thuật nội soi đại tràng đầu tiên được thực hiện bởi
Jacobs (1991) đã tiến hành phẫu thuật cắt một phần đại tràng qua phương
pháp nội soi, đánh dấu một bước tiến lớn trong phẫu thuật nội soi đại tràng.
Trong thời gian đầu tiến hành đã dấy lên nhiều tranh luận về nguy cơ về tái
phát và khả năng phẫu thuật triệt căn ung thư của phẫu thuật nội soi. Để đảm
bảo về mặt ung thư trong phẫu thuật nội soi theo hiệp hội quốc tế chống ung
thư UICC và hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) số lượng hạch nạo vét phải
đạt đủ tối thiểu 12 hạch để đánh giá di căn hạch trong ung thư đại tràng.
Qua thời gian dài phát triển phẫu thuật nội soi đã được áp dụng rộng rãi trên
toàn thế giới trong điều trị ung thư đại tràng và khẳng định được ưu điểm của
mình về thời gian hồi phục nhanh, giảm đau sau mổ, rút ngắn thời gian nằm
viện.
ERAS ( Enhanced Recovery After Sugery) là một phương pháp tiếp cận
toàn diện và tối ưu hóa quá trình phục hồi của bệnh nhân sau phẫu thuật. Mục
tiêu của ERAS là giảm thiểu căng thẳng cho cơ thể trong và sau phẫu thuật
giúp cho bệnh phục hồi nhanh chóng và giảm nguy cơ biến chứng. Nguyên
tắc chính trong ERAS là giảm đau hiệu quả, dinh dưỡng, vận động sớm và
giảm sử dụng thuốc an thần. Nghiên cứu Olle Ljungqvist và các cộng sự cho
thấy việc sử dụng chương trình ERAS giúp cải thiện về kết quả điều trị và chi
phí điều trị của bệnh nhân.
Ở Việt Nam, phẫu thuật nội soi đại tràng đã được áp dụng thường quy
trong điều trị ung thư đại tràng. Trong thời gian hiện nay, phẫu thuật nội soi
điều trị ung thư đại tràng có áp dụng quy trình hồi phục sớm ERAS đang là
xu hướng được áp dụng ở các trung tâm và bệnh viện lớn. Các nghiên cứu về
áp dụng phương pháp phẫu thuật nội soi kết hợp với ERAS trong điều trị ung
thư đại tràng hiện nay chưa nhiều. Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi
thực hành đề tài: “ Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do
ung thư có áp dụng quy trình hồi phục sớm ERAS ” Với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu
thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư có áp dụng quy trình hồi phục sớm
(ERAS).
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt đại tràng do ung thư có áp dụng quy
trình hồi phục sớm (ERAS)

