Tóm tắt
Gãy liên mấu chuyển xương đùi là gãy đầu trên xương đùi, ở phần chuyển tiếp giữa cổ và thân xương đùi, bao gồm mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé, là loại gãy ngoài bao khớp. Gãy liên mấu chuyển xương đùi chiếm 55% các loại gãy đầu trên xương đùi ở người cao tuổi, đặc biệt là ở những người có tình trạng loãng xương, tỉ lệ nữ giới cao gấp 2-3 lần nam giới và thường xảy ra do tai nạn sinh hoạt.
Tại Hoa Kì, từ năm 1986 đến năm 2005, số trường hợp gãy xương hông trung bình hàng năm là 957,3/100.000 người. Tử vong chung do gãy xương hông là 24,0% sau một năm. Gãy xương quanh mấu chuyển rất phổ biến ở bệnh nhân cao tuổi trên toàn thế giới, dự đoán sẽ đạt 6,3 triệu ca/năm vào năm 2050. Tại Việt Nam, theo thống kê từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013 có gần 700 trường hợp gãy liên mấu chuyển xương đùi cần được điều trị tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình. Việc lựa chọn phương pháp cố định xương đóng vai trò quan trọng, không chỉ giúp giảm thiểu đau đớn mà còn phục hồi chức năng vận động, đảm bảo quá trình liền xương diễn ra thuận lợi, hạn chế các biến chứng và giúp bệnh nhân sớm trở lại cuộc sống bình thường.
Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi như nẹp vít nén ép động, đinh nội tủy Gamma, … trong đó đinh nội tủy PFNA là phương pháp điều trị phổ biến giúp chống xoay, ổn định tốt hơn và phù hợp với cấu trúc xương loãng. Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã chứng minh hiệu quả mà dụng cụ này mang lại: đây là kỹ thuật xâm nhập tối thiểu, thời gian phẫu thuật ngắn hơn và lượng máu mất ít hơn, khả năng liền xương nhanh, tỉ lệ biến chứng thấp và cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật. Tuy nhiên, vẫn có tỷ lệ thất bại của phương pháp này (như gãy lại, di lệch vị trí vít), trong đó cut-out là một trong những thất bại cơ học thường gặp nhất, được các bác sĩ phẫu thuật rất lo ngại vì ảnh hưởng lớn đến quá trình hồi phục chức năng và tuổi thọ của bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi. Tỷ lệ xảy ra hiện tượng cut-out được ước tính khoảng từ 1,85% - 16,5%, và nhiều yếu tố được cho là liên quan đến biến chứng này bao gồm chất lượng xương, vị trí và chiều dài vít chỏm, TAD, CalTAD, sự nắn chỉnh xương gãy. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra vai trò của các chỉ số TAD và CalTAD trong đánh giá và tối ưu hóa vị trí vít làm giảm tỉ lệ biến chứng và giúp bệnh nhân hồi phục tốt hơn. Việc nghiên cứu và ứng dụng chỉ số TAD và CalTAD không chỉ có ý nghĩa trong điều trị lâm sàng mà còn có thể đóng góp vào việc khoa học. Tuy nhiên đây là một chỉ số mới, chưa có quá nhiều nghiên cứu được thực hiện trên thế giới hay Việt Nam liên quan đến TAD và CalTAD. Nhận thấy các chỉ số này sẽ đóng góp vào sự cải tiến kỹ thuật đóng đinh PFNA để tăng cường hiệu quả điều trị và giảm thiểu rủi ro biến chứng trong gãy liên mấu chuyển xương đùi, chính vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng chỉ số TAD và CalTAD trong đánh giá kết quả điều trị gãy liên mấu chuyển xương đùi bằng đinh PFNA”.