SDH.NT Đánh giá hiệu quả hóa trị tân bổ trợ phác đồ AC-Taxane ung thư vú bộ ba âm tính
PDF Download: 2 View: 18

Tóm tắt

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư thường gặp nhất và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong tất cả các bệnh ung thư ở nữ giới. Theo GLOBOCAN năm 2022, trên thế giới có gần 2,3 triệu bệnh nhân nữ mới mắc ung thư vú, chiếm 23,8% trong tổng số các bệnh ung thư. Cũng theo thống kê của tổ chức này, năm 2022 tại Việt Nam có 24.563 người mới mắc bệnh và 10.008 người tử vong do ung thư vú, đứng hàng đầu trong các loại ung thư ở phụ nữ.

Mặc dù tỉ lệ mắc ung thư vú ngày càng tăng lên nhưng nhờ sự tiến bộ của phương tiện chẩn đoán và các phương pháp điều trị nên thời gian và chất lượng sống của bệnh nhân mắc ung thư vú ngày càng được cải thiện.

Dựa trên những đặc điểm về sinh học phân tử và hóa mô miễn dịch, bệnh ung thư vú được chia thành các nhóm có tiên lượng khác nhau được xác định bởi sự bộc lộ của thụ thể nội tiết, yếu tố phát triển biểu bì HER-2 và chỉ số Ki-67 bao gồm nhóm Luminal A, nhóm Luminal B, nhóm HER-2 dương tính, nhóm bộ ba âm tính (BBAT) và một số nhóm nhỏ khác.

Thuật ngữ ung thư vú bộ ba âm tính được định nghĩa do thiếu sự biểu hiện của thụ thể nội tiết ER và PR cũng như không có sự bộc lộ quá mức của thụ thể HER-2 trên bề mặt tế bào, chiếm khoảng 10-15% trên tổng số ung thư vú. Trong các phân nhóm, nhóm BBAT là nhóm có tiên lượng rất xấu với tỉ lệ tử vong sau 5 năm lên tới 40%.  Ung thư vú bộ ba âm tính đặc trưng bởi thường xuất hiện ở phụ nữ trẻ tuổi, khối u phát triển nhanh, di căn sớm đặc biệt là di căn phổi và não cùng với sự tái phát sớm, tỉ lệ tái phát cao.

Hóa trị tân bổ trợ (còn gọi là hóa trị bổ trợ trước) là phương pháp sử dụng hóa chất đơn thuần hoặc phối hợp với các thuốc sinh học để làm giảm số lượng và kích thước khối u. Hóa trị tân bổ trợ mang lại hiệu quả tương đương về sống thêm khi so sánh với hóa trị bổ trợ tuy nhiên hóa trị tân bổ trợ mang lại nhiều lợi ích như chuyển từ giai đoạn không phẫu thuật được thành giai đoạn phẫu thuật được, tăng tỉ lệ bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn tuyến vú. Ngoài ra, hóa trị tân bổ trợ còn đánh giá được sự nhạy cảm của khối ung thư vú, đó là cơ sở để cân nhắc các phương pháp điều trị tiếp theo cho người bệnh. Những nghiên cứu trong thời gian gần đây cho thấy đáp ứng hoàn toàn về mô bệnh học (pCR) với hóa trị tân bổ trợ là một yếu tố tiên lượng quan trọng, giúp cải thiện về thời gian sống sót chung cũng như thời gian sống không bệnh. Hiện nay, hóa trị tân bổ trợ đã trở thành điều trị ưu tiên cho ung thư vú giai đoạn tiến triển tại chỗ, đặc biệt là trên nhóm bệnh nhân ung thư vú bộ ba âm tính.

Có nhiều phác đồ hóa chất được sử dụng trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú , nhưng trong số đó, phác đồ AC-Taxane dựa trên sự phối hợp của ba thuốc Anthracyclin, Cyclophosphamide và Taxane là phác đồ hóa chất hiệu quả cao và được khuyến cáo ưu tiên trong điều trị ung thư vú. Lee và cs năm 2020 ghi nhận hóa trị tân bổ trợ phác đồ AC-Taxane trên bệnh nhân ung thư vú BBAT có tỉ lệ đáp ứng bệnh lý hoàn toàn lên đến 35-45%.

Phác đồ AC-Taxane đã bắt đầu được áp dụng rộng rãi trong điều trị tân bổ trợ trong điều trị ung thư vú ở trong nước cũng như trên thế giới trong những năm gần đây, đặc biệt trên nhóm UTV BBAT. Nhằm bổ sung các dữ liệu về vai trò của phác đồ này trong điều trị tân bổ trợ UTV BBAT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả hóa trị tân bổ trợ phác đồ AC–Taxane ung thư vú bộ ba âm tính’’ với hai mục tiêu:

  1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư vú bộ ba âm tính.
  2. Đánh giá kết quả và các tác dụng không mong muốn của phác đồ AC–Taxane trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú bộ ba âm tính.
PDF Download: 2 View: 18