SDH.NT Nghiên cứu thang điểm GWTG-HF trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân suy tim mạn
PDF Download: 2 View: 7

Tóm tắt

Tiến hành nghiên cứu nhằm khảo sát ứng dụng của bảng điểm ở bệnh nhân nhập viện có tình trạng suy tim mạn mất bù cấp với những mục tiêu như sau:

  1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng trên bệnh nhân suy tim mạn.
  2. Khảo sát giá trị của thang điểm Get With The Guideline - Heart Failure (GWTG-HF) trong tiên lượng bệnh nhân suy tim mạn  Nghiên cứu trong nước:

    Theo nghiên cứu của Nguyễn Thái Duy năm 2012 trên 305 bệnh nhân suy tim mạn tại khoa Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2011 đến tháng 08/2011 thu được những kết quả : Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân suy tim mạn trong bệnh viện là 18 %, không có khác biệt về giới trong tử vong, tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 64,4±15,1. 75,7 % bệnh nhân nhập viện có phân độ NYHA III, các bệnh lý kết hợp hay kèm theo là bệnh mạch vành, tăng huyết áp và thiếu máu. Các yếu tố có ý nghĩa tiên lượng tử vong của suy tim mạn trong bệnh viện là tuổi > 70, HATT ≤ 124 mmHg, BUN > 37 mg %, , EF < 30 % và bệnh gan mạn với giá trị p<0,05. là: tuổi suy tim. Bảng điểm GWTG – HF có giá trị tiên lượng tử vong trong bệnh viện của mạn với diện tích dưới đường cong là 0,89; ứng với điểm cắt ≥ 55 điểm thì độ nhạy là 87,3 %, độ chuyên là 87,2 %, giá trị tiên đoán dương là 55,2 % và giá trị tiên đoán âm là 96,8 %.

    1.4.2.  Nghiên cứu nước ngoài:

    Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu của tác giả Peterson dựa trên số liệu của 35.019 bệnh nhân suy tim ở 195 bệnh viện từ tháng 01 năm 2005 đến tháng 06 năm 2007, dân số nghiên cứu được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: nhóm gốc và nhóm kiểm chứng, số bệnh nhân tử vong là 977 chiếm 2,8 %. Nhóm bệnh nhân tử vong hầu hết có phân suất tống máu thất trái < 40 %, bệnh sử chẩn đoán suy tim trước đó, lớn tuổi, có rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ, tiền căn bệnh mạch vành, COPD, thiếu máu, suy thận, huyết áp thấp và tần số tim nhanh lúc nhập viện. Về cận lâm sàng thì nhóm bệnh nhân tử vong có nồng độ hemoglobin và creatinine cao hơn và natri máu thấp hơn. Qua phân tích hồi quy đa biến thì những yếu tố: tuổi, huyết áp tâm thu, tần số tim, BUN, natri máu, phân suất tống máu thất trái, có tiền sử COPD là những yếu tố nguy cơ độc lập với tử vong trong bệnh viện. Bảng điểm được hình thành gồm 7 yếu tố trên, trong đó HATT, BUN, tuổi đóng góp nhiều nhất vào tổng điểm, còn tần số tim, natri máu, phân suất tống máu, tiền sử COPD góp vào ít hơn trong tổng điểm. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn ghi nhận mối tương quan của trầm cảm, nồng độ hemoglobin huyết tương, creatinine huyết tương với tử vong tuy nhiên các yếu tố này không được đưa vào mô hình tiên lượng vì không có độ phân tách tốt bằng 7 yếu tố trên. Mô hình tiên lượng GWTG-HF có độ phân tách tốt trên cả nhóm mẫu của nghiên cứu gốc và nhóm kiểm chứng với diện tích dưới đường cong ROC ( AUC ) là 0,75, có độ chuẩn hóa tốt với thống kê Hosmer-Lemeshow ở nhóm nghiên cứu gốc p=0,59 và nhóm kiểm chứng p=0,91 [26].

    Nghiên cứu của tác giả Masaharu Nakayama thực hiện tại Nhật Bản với số lượng 2.472 bệnh nhân suy tim nhập viện từ tháng 04 năm 2004 đến tháng 12 năm 2009. Nghiên cứu này sử dụng 4 công cụ : mô hình SHFM ( The Seattle heart failure Model ), bảng điểm GWTG-HF, mô hình phân tầng nguy cơ ADHERE, thang điểm ABC cùng đánh giá trên từng bệnh nhân tại thời điểm nhập viện. Nghiên cứu này đã chứng minh thang điểm SHFM có độ phân tách tốt dự đoán tử vong trong bệnh viện so với 3 thang điềm còn lại, với AUC của thang SHFM là 0,89 ( KTC 95 %: 0,819 – 0,961 ), của GWTG – HF là 0,805 ( KTC 95 %: 0,728 – 0,883 ), của ADHERE là 0,792 ( KTC 95%: 0,701 – 0,882 của ABC là 0,702 ( KTC 95 %: 0,617 – 0,787 ). SHFM có độ phân tách cao họ bảng điểm GWTG có ý nghĩa thống kê với p = 0,045 nhưng bằng điểm GWTG- HF chỉ có 7 thông số có thể dễ dàng thu thập hơn so với 24 thông số của mô hình SHFM và có thể được tính toán dễ dàng tại giường cho bệnh nhân lúc vừa nhập viện. Kết quả AUC của thang điểm GWTG – HF trong nghiên cứu này là 0,805 cao hơn so với nghiên cứu kiểm chứng của tác giả Pamela N.Peterson có kết quả là 0,75[24]. 

    Đối tượng Đối tượng nghiên cứu

    Bệnh nhân suy tim mạn nằm viện tại khoa Nội Tim Mạch, Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 04/2024 đến tháng 05/2026

    Tiêu chuẩn chọn bệnh
    1. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán suy tim khi nhập khoa tim mạch bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 04/2024 đến tháng 05/2026
    2. Có đủ các xét nghiệm theo bảng điểm GWTG-HF ( trong 24 giờ sau nhập viện ).
    3. Thời gian điều trị của bệnh nhân trên 24 giờ kể từ lúc nhập viện.
     Tiêu chuẩn loại trừ

    - Những bệnh nhân tử vong trong vòng 24 giờ đầu nhập viện.

    - Bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán hội chứng vành cấp, bệnh nhân suy tim cấp do biến chứng của hội chứng vành cấp( thủng vách liên thất, thành tự do, hở 2 lá cấp do đứt cơ nhú hoặc rối loạn nhịp ác tính sau nhồi máu cơ tim), bệnh nhân có bệnh lý ung thư hoặc hội chứng suy giảm miễn dịch.

    - Bệnh nhân xin về không vì lý do bệnh nặng, không biết được kết cục điều trị.

    Thiết kế nghiên cứu

    Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc trong vòng 6 tháng

    Cỡ mẫu ít nhất là 196 bệnh nhân.

    Chọn mẫu thuận tiện, lấy mẫu liên tục cho đến khi đủ mẫu.

PDF Download: 2 View: 7