SDH.NCS Nghiên cứu nồng độ Galectin-3 huyết thanh và một số mối liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn
PDF Download: 3 View: 5

Tóm tắt

TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU

Tên đề tài: Nghiên cứu nồng độ Galectin-3 huyết thanh và một số mối liên quan ở bệnh nhân bệnh thận mạn

  1. TỔNG QUAN

Bệnh thận mạn (BTM) hiện nay ảnh hưởng đến >10% dân số nói chung trên toàn thế giới, lên tới >800 triệu người. Bệnh thận mạn cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong thế kỷ 21. Mặc dù tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) đã giảm, các nghiên cứu về Gánh nặng bệnh tật toàn cầu đã chỉ ra rằng BTM vẫn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới và đây là một trong số ít các bệnh không lây nhiễm có sự gia tăng tỷ lệ tử vong liên quan trong 2 thập kỷ qua. Mặc dù hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị thay thế thận suy cho bệnh nhân Bệnh thận mạn giai đoạn cuối (BTMGĐC) có hiệu quả như lọc màng bụng (LMB), Lọc máu chu kỳ (LMCK) bằng thận nhân tạo, ghép thận, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều biến chứng có thể xảy ra cho bệnh nhân BTM các giai đoạn kể cả khi đã thực hiện thay thế thận suy. Một trong số các biến chứng liên quan đến chất lượng và sự sống còn của bệnh nhân BTM là biến cố tim mạch. Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về mối liên quan giữa các biến cố tim mạch đơn lẻ như tăng huyết áp, tụt huyết áp, suy tim xảy ra ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn lọc máu… nhưng chưa có công bố nào về nồng độ Galectin-3 huyết thanh và chứng minh mối liên quan liên quan của Galectin-3 với các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn.

Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài " Nghiên cứu nồng độ galectin-3 huyết thanh và một số mối liên quan với nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối" để làm đề tài luận án Nghiên cứu sinh, chuyên ngành nội khoa. Với mục tiêu:

  1. Xác định nồng độ Galectin-3 huyết thanh ở bệnh nhân bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 đến 5 chưa lọc máu và lọc máu chu kỳ.
  2. Khảo sát các mối liên quan, tương quan giữa nồng độ Galectin-3 huyết thanh với một số yếu tố nguy cơ tim mạch chung và yếu tố nguy cơ tim mạch đặc trưng ở đối tượng bệnh nhân bệnh thận mạn.
  3. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Theo KDIGO 2012, bệnh thận mạn được xác định là tình trạng bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận xuất hiện kéo dài trên 3 tháng, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh [18].

Tổn thương thận được coi là một loạt các bất thường được quan sát thấy trong quá trình đánh giá lâm sàng, có thể không nhạy hoặc không đặc hiệu với căn nguyên, nhưng thường có trước sự suy giảm chức năng thận. Chức năng nội tiết, ngoại tiết và chuyển hóa có thể cùng suy giảm trong hầu hết bệnh thận mạn. Mức lọc cầu thận (MLCT) được chấp nhận rộng rãi là chỉ số đánh giá chức năng thận tốt nhất. MLCT <90ml/ phút/1,73m2 được là bị giảm và MLCT ≤ 60ml/phút/1,73m2 là suy thận [19].

Bảng 1.1 Tiêu chuẩn xác định bệnh thận mạn theo KDIGO 2012 [18]

Tiêu chuẩn

Các đặc điểm của tiêu chuẩn

Dấu ấn tổn thương thận (một hoặc nhiều hơn, kéo dài ≥ 3 tháng)

-       Albumin nước tiểu ≥30 mg/24h; tỷ số albumin/creatinin nước tiểu > 30mg/g

-       Bất thường trụ niệu

-       Rối loạn điện giải hoặc rối loạn khác do rối loạn ống thận

-       Các bất thường về mô học

-       Bất thường về cấu trúc (hình ảnh học chẩn đoán)

-       Tiền sử ghép thận

MLCT suy thận

- MLCT ≤ 60ml/ phút/ 1,73m2

Bảng 1.2. Phân độ mức lọc cầu thận theo KDIGO 2012 [18] [19]

Phân độ mức lọc cầu thận theo KDIGO 2012

Giai đoạn

MLCT (ml/phút/ 1,73m2)

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3a

Giai đoạn 3b

Giai đoạn 4

Giai đoạn 5

≥ 90

60 - 89

45 - 59

30-44

15 - 29

< 15

Galectin-3 là thành viên của họ lectin động vật gắn với beta-galactoside và là galectin loại chimera duy nhất. Galectin-3 (Gal-3) là một lectin 30KDa có liên quan đến nhiều con đường sinh lý bệnh bao gồm tổn thương thận và xơ hóa. Gal-3 liên kết-galactoside thông qua miền nhận biết carbohydrate của nó. Galectin-3 bao gồm hai miền cấu trúc: miền đầu N chứa vị trí phosphoryl hóa và chuỗi 9 axit amin lặp lại giàu Pro, Gly, Tyr và Glam; và miền đầu C chứa miền nhận biết carbohydrate. Trong bộ gen của con người, Galectin-3 được mã hóa bởi một gen duy nhất LGALS3 nằm trên nhiễm sắc thể 14 và bao gồm sáu exon và năm intron. Galectin-3 được định vị trong tế bào chất cũng như trong nhân. Galectin-3 tham gia vào nhiều quá trình sinh học, chẳng hạn như: kết dính tế bào chất và tế bào ngoại bào, ghép nối mRNA, tăng trưởng và biệt hóa tế bào, chu kỳ tế bào, truyền tín hiệu, apoptosis và hình thành mạch.

Galectin-3 có vai trò phức tạp, phụ thuộc vào bối cảnh ở thận. Trong quá trình phát triển, nó thúc đẩy quá trình tạo thận và biểu hiện mạnh mẽ ở chồi niệu quản và các dẫn xuất của nó. Sự gia tăng nồng độ galectin-3 đã được báo cáo là có liên quan đến chứng xơ hóa thận. Nồng độ galectin-3 trong huyết tương tăng cao cũng có liên quan đến việc tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận nhanh chóng, bệnh thận mãn tính và suy thận tiến triển cũng như các vấn đề về tim mạch, nhiễm trùng và tử vong do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận.[37]

Galectin-3 có thể được tìm thấy bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang ở các tế bào chính và tế bào xen kẽ của ống góp của thận, cũng như ở các nhánh lên ở mức độ thấp hơn. Trong metanephros, tiền thân của thận trưởng thành, galectin-3 có thể được phát hiện ở vùng đỉnh của các nhánh chồi niệu quản. Nó cũng được biểu hiện mạnh mẽ trong ống góp tủy và nhú của cả màng tế bào chất và màng sinh chất. Tương tự, nồng độ galectin-3 thấp cũng được tìm thấy trong tế bào chất của tế bào trong ống góp của người trưởng thành. Galectin-3 có thể điều chỉnh hình thái phân nhánh của chồi niệu quản/dòng ống thu thập của chuột, nhưng không được phát hiện trong quá trình metanephrogen sớm. Sau đó, nó được điều chỉnh tăng lên trong sự trưởng thành của thận thai nhi và nổi bật ở các vùng cơ bản của ống góp tủy.[38]

Do đó sự thay đổi xơ hóa cấu trúc thận có thể được đoán trước thông qua chỉ số galectin-3 huyết thanh. Xơ hóa mô kẽ ống thận cận lâm sàng có. thể quan trọng trong giai đoạn đầu của bệnh thận mạn. Mức độ lưu hành cao hơn của galectin-3 có liên quan đến mức độ cao hơn nguy cơ mắc bệnh CKD và suy giảm chức năng thận, cho thấy rằng nồng độ galectin-3 có thể được sử dụng để dự đoán tổn thương thận nhiều năm trước khi CKD được phát hiện trên lâm sàng. galectin-3 có mối liên hệ chặt chẽ với tim- thận:

 

  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu:

 

Đối tượng nghiên cứu:

- Cỡ mẫu thuận tiện, dự kiến ít nhất là 240 người gồm 180 bn thuộc nhóm nghiên cứu và 60  người thuộc nhóm chứng, cụ thể:

+ Nhóm nghiên cứu: Bệnh nhân bệnh thận mạn , gồm các tiểu nhóm:

- BTM  có suy thận đang điều trị bảo tồn: 120 bệnh nhân ( 3a, 3b, 4, 5 ND : chưa lọc máu )

- BTM  lọc máu chu kỳ (HD):  60 bệnh nhân

+ Nhóm chứng: Gồm 60 người là những người khoẻ mạnh tương đồng tuổi, giới với nhóm nghiên cứu đi khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện trung ương Huế.

Tiêu chuẩn chọn bệnh:

- Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện, gồm:

+ BN bệnh thận mạn giai đoạn 3, 4, 5 điều trị bảo tồn đến khám tại phòng khám Nội thận- Bệnh viện trung ương Huế.

+ BN suy thận mạn giai đoạn 5 đang lọc máu chu kỳ tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện trung ương Huế.

+ Bệnh nhân đồng ý tham gia quá trình nghiên cứu.

Tiêu chuẩn chọn nhóm nghiên cứu (nhóm bệnh):

+ Chẩn đoán BTM theo NKF-KDIGO 2012 (bảng 1.1, chương1).

+ Đối với bệnh nhân STM LMCK, thời gian lọc máu ít nhất 3 tháng. Mục đích: tránh các bệnh nhân gặp các rối loạn do mới lọc máu, có thể ảnh hưởng kết quả nghiên cứu.

Thời gian lọc: 12 giờ/ tuần, chia làm 3 buổi lọc.

+ Đối với bệnh nhân STM chưa lọc máu: chúng tôi chọn bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn 3 đến 5 đang theo dõi và điều trị, những bệnh nhân trong nhóm này nếu có chỉ định lọc máu trước thời điểm lấy mẫu nghiên cứu thì được đưa ra khỏi nghiên cứu.

Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng:

  • Là những người khỏe mạnh tương đồng tuổi, giới tính đến kiểm tra sức khỏe tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Trung ương Huế.
  • Không có tiền sử mắc các bệnh thận, bệnh lý tim mạch và các bệnh nội tiết- chuyển hóa khác.
  • Không hút thuốc lá, không nghiện bia rượu, sức khỏe tâm lý tốt.
  • Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ

  • Suy thận cấp hoặc đợt cấp suy thận mạn.
  • Bệnh nhân đang trong tình trạng nguy kịch, đe dọa tính mạng.
  • Bệnh nhân có tình trạng viêm, nhiễm trùng nặng.
  1. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI

Thời gian

Công việc

Ghi chú

7/2024 - 9/2024

Hoàn tất đề cương nghiên cứu

Thông qua hội đồng Y Đức Trường, Bệnh viện Trung Ương Huế

Chuẩn   bị   hóa   chất   xét          nghiệm

Galectin-3 huyết thanh

Chạy thử mẫu xét nghiệm

 

 

 

 

 

 

10/2024 - 6/2025

Thu thập số liệu

 

6/2025 - 11/2025

Hoàn tất thu thập và bổ sung số liệu

 

12/2025 - 5/2026

Xử lý số liệu

Viết báo cáo kết quả nghiên cứu

Đăng báo các bài báo nhỏ có liên quan đến đề tài nghiên cứu

Trình bày/bảo vệ kết quả nghiên cứu

 

 

PDF Download: 3 View: 5