Tóm tắt
U cơ tuyến túi mật hay Adenomyomatosis túi mật là hậu quả của tắc nghẽn mạn tính với tăng áp lực trong lòng túi mật, thường phối hợp với viêm túi mật mạn. Tổn thương đặc trưng bởi tăng sinh biểu mô, phì đại cơ và túi thừa trong thành, có thể bị một vùng hoặc toàn bộ thành túi mật, bệnh lý này chiếm khoảng 5% trong dân số, thay đổi từ 1% đến 9% [1].
Hiện nay cơ chế bệnh sinh của u cơ tuyến túi mật vẫn chưa được xác định chính xác, có thể liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ đan xen. Viêm túi mật mãn tính bất kể nguyên nhân gì dường như cũng đóng một vai trò nào đó trong cơ chế bệnh sinh của bệnh u cơ tuyến túi mật. Sự kích thích lâu dài của sỏi mật và viêm túi mật dẫn đến sự tăng sinh biểu mô và phì đại các cơ của thành túi mật [1].
U cơ tuyến túi mật thường không có triệu chứng (được phát hiện tình cờ qua chẩn đoán hình ảnh hoặc giải phẫu bệnh của mẫu cắt túi mật) hoặc ít có triệu chứng. Hiếm khi, u cơ tuyến túi mật có thể biểu hiện dưới dạng cơn đau quặn mật thực sự ở hạ sườn phải. Một số trường hợp bị rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu và tăng tần suất theo thời gian như không dung nạp thức ăn béo, buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi… U cơ tuyến túi mật cũng có thể được biểu hiện bằng các đợt viêm túi mật không do sỏi.
U cơ tuyến túi mật không có triệu chứng cụ thể. Do đó, chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò rất quan trọng, giúp phân biệt chính xác tình trạng này với các tổn thương liên quan như: ung thư túi mật, polyp túi mật, u tuyến, viêm túi mật cấp tính, viêm túi mật mãn tính,…Siêu âm hiện nay là phương pháp được lựa chọn đầu tiên để chẩn đoán bệnh túi mật, tuy nhiên phương pháp này có độ chính xác thấp và phụ thuộc phần lớn vào tay nghề của người thực hiện. Tác giả Nguyễn Tấn Cường năm 2009 trong nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, siêu âm và mô bệnh học của u cơ tuyến túi mật [2] có 67 trường hợp u cơ tuyến trong 8066 trường hợp cắt túi mật chiếm tỷ lệ 0,83% bao gồm 44 nữ và 23 nam, tuổi trung bình là 50. Biểu hiện lâm sàng chủ yếu không đặc hiệu. Siêu âm có độ nhạy 50,75%, độ đặc hiệu 76,67%, độ chính xác 58,76%, giá tri tiên đoán dương tính 82,93% và giá trị tiên đoán âm tính 41,07%.
Mặc dù ban đầu được công nhận là một tổn thương tiền ung thư, u cơ tuyến túi mật hiện được các nghiên cứu gần đây công nhận là một sự thay đổi lành tính của túi mật thường liên quan đến viêm túi mật và sỏi túi mật. Do đó việc chẩn đoán và chỉ định phẫu thuật cắt túi mật trong u cơ tuyến túi mật còn nhiều khó khăn [3].
Năm 1987, Phillipe Mouret thực hiện thành công ca mổ cắt túi mật nội soi tại Lion - Pháp và ở Việt Nam năm 1992, bệnh viện Chợ Rẫy tiến hành ca cắt túi mật nội soi đầu tiên, tiếp theo đó là bệnh viện Việt Đức (1993) và bệnh viện Trung ương Huế (2000). Nhờ những tiến bộ khoa học kĩ thuật người ta phát triển các kĩ thuật mổ nội soi từ 3 lỗ trocart đến 1 lỗ trocart và nội soi qua đường tự nhiên cắt túi mật. Phẫu thuật nội soi cắt túi mật ngày nay trở thành phương pháp thường quy trong điều trị các bệnh lý ở túi mật [4], [5].
Tuy nhiên do tính chất ít gặp của bệnh lý u cơ tuyến túi mật và cơ chế bệnh sinh cũng như triệu chứng còn mơ hồ nên việc nghiên cứu về bệnh lý này và phương pháp điều trị u cơ tuyến túi mật còn chưa rộng rãi ở Việt Nam cũng như ở thành phố Huế.
Xuất phát từ những vấn đề trên đây chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt túi mật do u” tại Bệnh viện trường đại học Y dược Huế với hai mục tiêu:
- Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân u cơ tuyến túi mật được điều trị phẫu thuật nội soi tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế.
- Đánh giả kết quả điều trị phẫu thuật nội soi cắt túi mật do bệnh lý u cơ tuyến túi mật.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứuGồm những bệnh nhân được phẫu thuật cắt túi mật nội soi cắt túi mật do u được chẩn đoán trước mổ và được điều trị tại khoa Ngoại tiêu hoá bệnh viện Đại học Y dược Huế.
1.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh- Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của u túi mật.
- Được chẩn đoán là u túi mật, u túi mật kết hợp với sỏi túi mật, polyp túi mật có chỉ định cắt túi mật bằng phẫu thuật nội soi.
- Có sử dụng chẩn đoán hình ảnh bằng MRI hoặc CT Scan để hỗ trợ chẩn đoán, và kết quả giải phẫu bệnh sau mổ
- Chỉ số ASA 1 -
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
- Ung thư túi mật kèm ung thư đường mật, ung thư gan.
- Viêm túi mật cấp.
- Chỉ số ASA 4 -
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Mô tả cắt ngang, không so sánh.
- Lấy mẫu ngẫu nhiên.
1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứuTại khoa Ngoại tiêu hoá Bệnh viện trường đại học Y Dược Huế từ 01/01/2025 đến 31/08/2026.
1.4. Các biến số nghiên cứu 1.4.1. Nghiên cứu đặc điểm chung- Tuổi: phân thành 5 nhóm < 30; 31 - 40; 41 - 50; 51 - 60; > 60
- Giới: Nam; Nữ
- Nghề nghiệp: Nông dân, công nhân viên chức, tự do, nghề nghiệp khác
- Địa dư: Nông thôn, thành thị.
- Tiền sử lúc khởi phát bệnh đến khi vào viện.
- Tiền sử mổ trước đó.
- Tiền sử các bệnh lý nội khoa kèm theo: tim mạch, viêm phế quản mạn, viêm gan, viêm dạ dày, viêm đại tràng. sỏi thận, đái tháo đường,...
- Triệu chứng lâm sàng liên quan đến chẩn đoán
- Triệu chứng cơ năng
+ Sốt.
+ Đau hạ sườn phải.
+ Nôn mửa, chán ăn.
+ Vàng da, vàng mắt.
- Triệu chứng thực thể
+ Đau hạ sườn phải khi thăm khám.
+ Phản ứng phúc mạc hạ sườn phải.
+ túi mật to hay nhỏ, có thể sờ thấy hay không.
+ Nghiệm pháp Murphy có hay không.
1.4.3.2. Xếp loại sức khỏe của bệnh nhân theo ASA- ASA 1: Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe tốt.
- ASA 2: Bệnh nhân có một bệnh toàn thân nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ và sinh hoạt hàng ngày.
- ASA 3: Bệnh nhân có một bệnh toàn thân nặng ảnh hưởng đến sức khỏe.
- ASA 4: Bệnh nhân có bệnh toàn thân nặng đe dọa tính mạng.
- ASA 5: Bệnh nhân trong tình trạng hấp hối không sống được 24 giờ dù có mỗ oặc không mổ.
- Siêu âm ổ bụng Chuẩn bị bệnh nhân
- Siêu âm gan mật tại Khoa chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện trường đại học Y Dược Huế.
- Bằng máy siêu âm 2D, với hai đầu dò tần số 3,5 MHz – 7,5
- Tình trạng u cơ tuyến túi mật: vị trí, số lượng, kích thước.
- Đo kích thước u cơ tuyến túi mật trên siêu âm tính bằng
- Đa u thì u có kích thước lớn nhất được đo đường kính (đường kính lớn nhất của khối u này).
- U túi mật kèm theo sỏi túi mật.
- Thành túi mật dày hay mỏng, dịch túi mật.
- Dịch quanh túi mật có hay không.
- Đường mật trong gan ngoài
- Giãn đường mật.
- Bất thường về đường mật nếu có.
Chỉ ghi nhận những bất thường nếu có.
1.4.5. Bệnh phẩm sau mổ- Xẻ túi mật, ghi nhận số lượng khối u và đo kích thước u bằng thước.
- Nếu là đa u, u có kích thước lớn nhất được đo đường kính (mm).
- Xác định sỏi túi mật kèm theo, đo đường kính lớn nhất viên sỏi.
Đại thể: Thường nằm ở đáy túi mật, xuất hiện như một khối u đơn độc, thường phối hợp với viêm túi mật mạn.
- Vi thể: Tổn thương dạng tăng sinh của lớp biểu mô, sự phì đại của lớp cơ và hình thành các túi lõm sâu vào lớp cơ dày của thành túi mật hình thành các xoang Rokitanski-Aschoff, những túi này có thể chứa dịch hoặc lấp đầy những tinh thể cholesterol hoặc sỏi lớn nhỏ [9].
1.4.7. Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật u túi mật- U túi mật kích thước ≥ 10
- U kèm bất thường đường mật chỗ nối ống mật tuy
- U kèm theo sỏi túi mật, viêm túi mật
- U túi mật phát hiện tình cờ không triệu chứng, phẫu thuật ổn định tư tưởng cho bệnh nhân.
- Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ cắt túi mật nội soi
- Chuẩn bị bệnh nhân ngày trước mổ.
+ Tối ngày trước mổ cho ăn nhẹ, an thần, vệ sinh cơ thể.
+ Nhịn ăn buổi sáng trước khi phẫu thuật.
+ Kháng sinh trước mổ.
- Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ
+ Vệ sinh vùng mổ.
+ Tư thế bệnh nhân nằm ngửa, cố định chắc chắn vào bàn mổ, đầu cao so với mặt phẳng ngang một góc 15 độ, nghiêng sang trái để cho vùng dưới sườn phải hơi cao hơn.
+ Đặt sonde dạ dày (nếu cần thiết).
+ Truyền dịch.
1.4.8.2. Trang thiết bị và dụng cụ- Dàn máy mổ nội soi
- Dàn máy phẫu thuật Storz gồm màn hình màu, máy thu hình, nguồn sáng, máy bơm hơi lưu lượng cao, máy đốt điện đơn và lưỡng cực, máy thu hình video để lưu trữ, máy hút và tưới rửa.
- Máy bơm khí tự động dùng để bơm khi CO2, liên tục vào ổ phúc mạc trong suốt cuộc mổ và duy trì áp lực từ 12 – 14 mmHg.
- Nguồn sáng với bóng đèn công suất 150 W cung cấp ánh sáng cho ống kính soi qua một dãy quang dẫn.
- Camera màu có độ nhạy sáng 5 lux, độ phân giải 500 dòng quét dọc, nhận sinh ảnh trong ổ phúc mạc từ ống kính soi truyền qua dây dẫn. Hình ảnh sẽ được hiện thị trên màn hình (Monitor).
- Monitor có độ nét cao (thường sử dụng loại 20 inches).
- Dụng cụ mổ nội soi truyền thống:
+ 02 trocart 10 mm
+ 02 trocart 5 mm
+ Teléscope 30 độ
+ Kéo, que thăm dò, Que móc, Pince phẫu tích, Babcok, Pince mềm, Pince cứng, Clíp, ống hút và rửa, túi nilon đựng bệnh phẩm.
- Dụng cụ mổ nội soi Single-port:
+ Dụng cụ một cổng chuyên dụng đặt vào lỗ rốn, trên dụng cụ này có các cống nhỏ hơn để đặt các dụng cụ chuyên dụng mỗ nội soi vào một lỗ. Thường dùng cổng Single-port của 2 hãng Johnson&johnson và của hãng Covidien.
+ Dụng cụ phẫu thuật nội soi dùng để cầm nắm, bóc tách, kéo, ống hút,... là của phẫu thuật nội soi truyền thống đã có sẵn và phối hợp với dụng cụ nội soi có thể gập góc (grasper và dissector). Hầu hết các dụng cụ này đều có nối với dây dẫn điện của máy đốt để vừa bóc tách, vừa đốt cầm máu.
+ Bàn mổ phải xoay dễ dàng đủ mọi tư thế.
2.4.8.3 Phương pháp vô cảmGây mê toàn thân bằng nội khí quản, giãn cơ, hô hấp kiểm soát.
2.4.8.4. Phương pháp phẫu thuật- Phẫu thuật nội soi truyền thống [28] [29].
- Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa
- Nhóm phẫu thuật
+ Phẫu thuật viên đứng bên trái ngang mức xương hông bệnh nhân.
+ Người cầm camera đứng cạnh phẫu thuật viên.
+ Người phụ nếu có đứng bên phải bệnh nhân.
+ Người đưa dụng cụ đứng bên phải bệnh nhân phía chân người bệnh, bàn để dụng cụ ngay trên chân người bệnh.
- Màn hình chính đặt ở phía bên phải người bệnh ngang chỗ vai, sao cho trục từ giữa hai mắt của phẫu thuật viên đi qua túi mật tới màn hình là một đường thẳng.
- Một bộ dụng cụ mổ mở trong phòng mổ để có thể triển khai chuyển mở bụng ngay khi cần.
- Thông thường một trường hợp cắt túi mật cần đặt từ 3 – 4
+ Trocart đầu tiên 10 mm đặt ngay sát mép dưới của rốn, dùng để đặt ống kính camera. Trocart thứ hai 5 mm hoặc 10 mm đặt trên đường giữa trên rốn, ngay dưới mũi ức, cách mũi ức khoảng 2 – 3 cm, đây thường là trocart cho kênh làm việc chính với dao đốt điện.
+ Trocart thứ ba 5 mm, đặt trên đường giữa đòn phải, dưới bờ sườn khoảng 1,5 cm. Trocart này dành cho kẹp phẫu thuật để trợ giúp thao tác. Nếu phẫu thuật viên đã quen với phương pháp và trong trường hợp túi mật không có dính viêm hay bất thường về giải phẫu thì có thể chỉ dùng 3 trocart này là đủ để tiến hành phẫu thuật.
+ Trocart thứ tư 5 mm nếu cần đặt giữa đường nách trước và đường nách giữa, ngang mức rốn kéo sang bên phải. Trocart này dành để đưa kẹp phẫu thuật để kẹp vào đáy túi mật nâng lên bộc lộ vùng mổ [28].
Kỹ thuật tiến hành- Thì I: Vào ổ bụng
+ Đặt 1 trocart 10 mm ở dưới rốn hoặc trên rốn theo kỹ thuật Hasson.
+ Bơm hơi CO2, áp lực tăng dần và đạt 12 mmHg tùy theo bệnh nhân, sau khi lắp bơm hơi CO2 vào trocart của ống soi. Sau đó đặt camera quan sát toàn trạng ổ bụng và đánh giá thương tổn của túi mật, đường mật, tình trạng ổ bụng và các tạng khác để đưa ra nhận định khả năng phẫu thuật.
+ Dưới hướng dẫn của camera, đặt 1 trocart 5 mm hoặc 10 mm dưới mũi ức (để lẫu tích, kẹp cắt) và 1 hay 2 trocart dưới sườn phải (để giữ túi mật).
Thì II: Phẫu tích giải phóng túi mật và cắt túi mật
+ Chỉnh bàn tư thế đầu cao, nghiêng trái tối đa.
+ Dùng panh có răng đưa qua lỗ trocar dưới sườn cầm vào đáy túi mật đẩy lên trên và sang phải tối đa để bộc lộ vùng cổ túi mật và cuống gan.
+ Dùng panh không răng đưa qua lỗ trocar bờ ngoài cơ thẳng cầm vào phễu túi mật, quan sát xem có bất thường ống mật chủ (có giãn không), ống cổ túi mật (có giãn không).
+ Dùng móc dao điện phẫu tích vào tam giác Calot ở mặt sau và mặt trước, bộc lộ được động mạch túi mật, ống cổ túi mật.
+ Cặp clip vào động mạch túi mật và ống cổ túi mật, phải nhìn rõ ống gan chung khi cặp, dùng kéo cắt động mạch túi mật và ống cổ túi mật. Dùng móc điện giải phóng giường túi mật tỉ mỉ, cầm máu giường túi mật.
- Thì III: Lấy túi mật và đóng da
+ Kiểm tra, làm sạch phẫu trường bằng cách thấm gạc hoặc bơm rửa NaCL 9%%, nếu có chảy máu cầm máu tiếp tục.
+ Lấy túi mật rồi cho vào túi nilon và cho ra qua lỗ trocart ở rốn dưới sự kiểm soát trực tiếp của camera.
+ Không đặt hoặc đặt ống dẫn lưu dưới gan tùy từng trường hợp cụ thể.
+ Các trocart được rút ra, xả hết hơi CO2 trong ổ bụng.
+ Đóng các lỗ trocart, các lỗ 10 mm được đóng 2 lớp cận và da, các lỗ 5 mm chỉ cần khâu da là đủ.
* Phẫu thuật nội soi Single-port [28].Tư thế bệnh nhân: Nằm ngửa, thẳng. Nhóm phẫu thuật Kíp mổ gồm:
- Phẫu thuật viên chính
- Người phụ mổ
- Dụng cụ viên
Phẫu thuật viên và người phụ mổ đứng bên trái bệnh nhân, dụng cụ viên đứng bên phải phải, các máy camera, nguồn sang, máy bơm hơi tự động, monitor đặt bên phải đối diện với phẫu thuật viên để quan sát trong khi mổ.
Kỹ thuật tiến hànhĐặt dụng cụ Single-port qua lỗ trocart rốn.
- Sát trùng kỹ lỗ rốn bằng gạc nhỏ thấm betadin và ngoáy sạch lỗ rốn nhiều lần.
- Dùng hai kẹp kocher cặp 2 bên rốn, lộn rốn ra ngoài, kẹp và nâng thẳng rốn và bộc lộ vị trí giữa rốn trên đường trắng giữa.
- Dùng dao nhọn số 11 rạch da và cân rốn dọc theo đường giữa khoảng 2 – 2,5 (trên lâm sàng đút lọt 2 ngón tay của phẫu thuật viên là vừa).
- Dùng kelly bóc tách và chọc thủng phúc mạc.
- Dùng vaseline bôi vào các dụng cụ Single-port và đặt vào lỗ trocart rốn.
- Đặt dụng cụ của phẫu thuật nội soi một cổng vào vết rạch sao cho lớp cân nằm giữa dụng cụ.
- Bơm khí CO, vào ổ phúc mạc qua nòng ngoài trocart cho đến khi áp lực ổ phúc mạc đạt và duy trì ở 12 mmHg.
Thăm dò ở phúc mạc. Tiến hành phẫu thuật.
- Bộc lộ vùng tam giác Callot, tiến hành phẫu tích túi mật và duy trì nguyên tắc tam giác trong phẫu thuật nội soi một cổng.
- Bộc lộ ống túi mật và động mạch túi mật.
- Kẹp và cắt ống cổ túi mật nếu cắt túi mật xuôi dòng, nếu cắt túi mật ngược dòng, phẫu thuật viên sẽ bóc tách từ đáy túi mật đến cổ túi mật rồi mới cắt cổ túi mật. Nếu cổ túi mật quá to không thể dùng clip hay hemolock được (như u cơ túi mật) phẫu thuật viên sẽ buộc cổ túi mật bằng chi Vicryl 2.0.
- Kẹp và cắt động mạch túi mật.
- Phẫu tích túi mật ra khỏi giường túi mật.
- Hút sạch dịch mật nếu có thủng túi mật.
- Cầm máu giường túi mật.
- Đặt dẫn lưu nếu cần.
- Đưa túi mật ra ngoài ổ bụng qua lỗ rạch đặt dụng cụ nội soi một cổng.
- Đóng cân rốn.
- Tạo hình da vùng rốn.
- Các tai biến và biến chứng trong mổ
- Tai biến do gây mê
+ Hô hấp: Suy hô hấp do chèn ép cơ hoành, tràn khí màn phổi.
+ Tuần hoàn: Trụy tim mạch có hay không có rối loạn nhịp tim kèm theo.
+ Thuyên tắc mạch do khí.
+ Thần kinh: tăng áp lực nội sọ do máu trở về tim khó.
+ Thương tổn đường mật chính.
+ Chảy máu khó cầm từ động mạch túi mật và hố túi mật.
+ Dò mật.
1.4.9.2. Chuyển mổ theo phương pháp khác- Chuyển mổ từ mổ nội soi sang mổ mở.
- Lý do chuyển mổ từ mổ nội soi sang mổ mở.
- Tính từ lúc đặt trocar đến khâu mũi cuối cùng của da.
1.4.11. Biến chứng sau mổ- Dò mật.
- Nhiễm trùng lỗ
- Áp xe tồn dư.
- Áp xe thành bụng.
- Nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu.
Đánh giá tiêu chuẩn theo tác giả Trần Văn Phơi và Nguyễn Hoàng Bắc [30].
- Tốt: Diễn biến sau mổ thuận lợi (không có biến chứng), vết mổ không nhiễm trùng, bệnh nhân hết đau hết sốt, sinh hoạt trở lại bình thường sau 3 – 4 ngày, ra viện sau 3 – 6 ngày.
- Trung bình: Diễn biến trong mổ thuận lợi nhưng còn sốt kéo dài, nhiễm trùng vết mổ đặt trocart, sức khỏe hồi phục chậm, sinh hoạt trở lại bình thường sau 6 ngày, tất cả các triệu chứng này đáp ứng tốt với điều trị nội khoa, ra viện sau 9 ngày.
- Xấu: Diễn biến trong và sau mổ không thuận lợi, gồm các trường hợp phải chuyển mổ mở hoặc ra viện > 10 ngày.
Các số liệu trong quá trình nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm tin học SPSS
- Đánh giá kết quả điều trị với kiểm định χ2. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nghiên cứu của chúng tôi tuân thủ các chuẩn mực về đạo đức nghiên cứu:
Tất cả bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục đích, cách thực hiện. Quyền cá nhân của đối tượng được tôn trọng, họ có quyền từ chối tham gia nếu không muốn. Nghiên cứu chỉ được tiến hành khi đã được sự đồng ý của các đối tượng nghiên cứu và có quyền ngưng với bất kỳ lý do gì.
Thuốc sử dụng trong nghiên cứu là những thuốc có trong danh mục cho phép sử dụng của Bộ Y tế. Bệnh nhân được giải thích kỹ về các tác dụng phụ của thuốc và cam kết tuân thủ điều trị.