Tóm tắt
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sỏi tiết niệu là bệnh lý ngày càng phổ biến trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh nói chung rất thay đổi theo sự khác biệt về địa lý, văn hóa và kinh tế xã hội, dao động từ 7-9% ở Bắc Mỹ, 5-9% ở châu Âu, đặc biệt ở châu Á được xem là “vành đai tạo sỏi” với tỷ lệ lên đến 5-19,1%. Trong bệnh lý sỏi tiết niệu, sỏi niệu quản là thể thường gặp. Sỏi niệu quản có thể gây ra các triệu chứng và biến chứng nguy hiểm như: cơn đau quặn thận, viêm thận bể thận, thận ứ nước mất chức năng... Nhiều trường hợp sỏi niệu quản dù không gây ra triệu chứng lâm sàng cũng đã làm giảm chức năng thận tại thời điểm chẩn đoán. Chính vì vậy, việc điều trị là cần thiết đối với bệnh nhân có sỏi niệu quản.
Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, hiện nay có nhiều phương pháp điều trị sỏi niệu quản đã được đưa vào áp dụng: nội soi niệu quản tán sỏi (URS); tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) hay phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản. Trong các phương pháp phẫu thuật trên thì nội soi niệu quản tán sỏi đã thể hiện là kỹ thuật ưu việt đem lại kết quả tốt và an toàn, được các hội tiết niệu trên thế giới khuyến cáo lựa chọn đầu tay trong điều trị sỏi niệu quản. Đây là một kỹ thuật tương đối đơn giản với đường cong học tập ngắn, do đó được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế giới.
Hiện nay ở Việt nam, nội soi niệu quản tán sỏi bằng laser đã được đưa vào áp dụng không chỉ tại các trung tâm y tế lớn mà còn ở các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện với kết quả điều trị tốt và an toàn, mang đến sự hài lòng cho người bệnh. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Viết Doanh và cộng sự (2024) đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh cho tỷ lệ sạch sỏi 92.2%, nghiên cứu của tác giả Trần Thái Phúc và cộng sự (2025) đánh giá kết quả nội soi tán sỏi niệu quản 1/3 giữa và 1/3 dưới tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình cho kết quả sạch sỏi lên đến 95,8% . Tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Lâm Đồng, nội soi niệu quản tán sỏi bằng laser đã được triển khai từ tháng 9/2022 và bước đầu cho kết quả điều trị khả quan. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá kết quả điều trị một cách tổng thể. Vì lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng nội soi niệu quản tán sỏi laser tại Bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Lâm Đồng”
Mục tiêu
- Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sỏi niệu quản được điều trị bằng nội soi niệu quản tán sỏi laser tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng.
2. Đánh giá kết quả điều trị và khảo sát một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sạch sỏi sau nội soi niệu quản tán sỏi laser tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định là sỏi niệu quản ở mọi vị trí, sỏi 1 bên, có cản quang, kích thước sỏi £ 1,5cm, thận ứ nước từ mức độ 3 trở xuống và được thực hiện nội soi niệu quản tán sỏi laser tại bệnh viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng từ tháng 04 năm 2025 đến tháng 05 năm 2026. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có các bệnh lý nhiễm khuẩn chưa được điều trị, bệnh lý nội khoa không cho phép gây mê hoặc gây tê tuỷ sống, bệnh nhân đang điều trị rối loạn đông máu hoặc sử dụng thuốc chống đông, bệnh nhân có tắc nghẽn cơ học đường tiết niệu dưới chưa được điều trị gây khó khăn cho việc đặt ống soi niệu quản như hẹp niệu đạo…, phụ nữ mang thai.
Nghiên cứu tiến cứu không đối chứng
Chọn mẫu thuận tiện n ³ 30
Phương pháp xử lý số liệu
Các chỉ tiêu nghiên cứu được ghi nhận trực tiếp qua thăm khám, theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Dữ liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Các thông tin từ mẫu bệnh án được mã hoá, làm sạch kiểm định bằng test thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 (Statistical Package for the Social Sciences), Excel 2021 để xử lý số liệu.
Kết quả dự kiến
Đặc điểm chung: phân bố tỷ lệ bệnh theo tuổi, giới, nơi ở, nghề nghiệp, tiền sử can thiệp trên đường tiết niệu cùng bên, chỉ số khối cơ thể (BMI). Các đặc điểm lâm sàng: lý do vào viện, triệu chứng lâm sàng. Các đặc điểm cận lâm sàng: xét nghiệm công thức máu, ure, creatinin máu, nước tiểu, bên niệu quản bị sỏi, vị trí, số lượng, kích thước sỏi theo Xquang, phân loại ứ nước thận. Đánh giá trong mổ: phương pháp vô cảm, các tổn thương phát hiện khi soi niệu quản trước tán sỏi niệu quản, tỷ lệ tán sỏi thành công, tai biến trong phẩu thuật. Kết quả điều trị: thời gian lưu sonde tiểu, thời gian hậu phẫu, các triệu chứng sau phẩu thuật cũng như các triệu chứng sau tái khám 1 tháng và tỷ lệ sạch sỏi sau 1 tháng. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến khả năng sạch sỏi : vị trí, số lượng, kích thước sỏi, mức độ ứ nước thận, bạch cầu niệu, mức lọc cầu thận và BMI