Tóm tắt
- Mục tiêu nghiên cứu:
- Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân trứng cá thông thường mức độ vừa tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng.
- Đánh giá hiệu quả điều trị của bài thuốc nam Toa căn bản kết hợp với bôi Epiduo gel ở đối tượng nghiên cứu trên.
- Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Trứng cá thông thường mức độ vừa, đến khám tại Bệnh viện Y học cổ truyền Đà Nẵng. Bệnh nhân từ 16-24 tuổi và tự nguyện tham gia nghiên cứu ( bệnh nhân dưới 18 tuổi có người giám hộ đồng ý tham gia nghiên cứu), tuân thủ nghiêm chỉnh phác đồ điều trị.
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
* Theo Y học hiện đại:
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh trứng cá thông thường, phân độ mức độ vừa theo thang đánh giá toàn cầu của nhà nghiên cứu (IGA) của FDA Hoa Kỳ [30]:
+ Tổn thương cơ bản là nhân trứng cá: mụn đầu trắng, mụn đầu đen, sẩn viêm, mụn mủ.
+ Vị trí tổn thương thường khu trú ở vùng da dầu: mặt, ngực, lưng.
+ Phân độ mức độ vừa: có nhiều tổn thương không viêm và có thể có một số tổn thương viêm, nhưng không quá một tổn thương dạng nốt nhỏ.
* Theo Y học cổ truyền:
Dựa vào tứ chẩn, thể Thấp nhiệt phù hợp với trứng cá mức độ vừa của YHHĐ [44]:
+ Vọng chẩn: Sắc mặt đỏ, da bóng nhờn, sẩn không viêm, sẩn đỏ chưa có mủ, hoặc mụn mủ, lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt
+ Văn chẩn: hơi thở hôi.
+ Vấn chẩn: Vùng mụn có thể đau; đại tiện táo, tiểu vàng.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Trứng cá thông thường mức độ nhẹ và nặng.
- Các thể trứng cá khác: Trứng cá mạch lươn, trứng cá do thuốc, trứng cá kê hoại tử…
- Bệnh nhân kích ứng với Adapalen gel 0,1%, Benzoyl Peroxide 2,5% hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đang sử dụng acid alphahydroxy tại chỗ, kháng sinh, steroid tại chỗ hoặc toàn thân trong 4 tuần trước đó, estrogen 3 tháng trước, tretinoid trong 6 tháng trước đó.
- Bệnh nhân mắc bệnh suy chức năng gan, suy thận, HIV/AIDS, không kiểm soát được hành vi của bản thân, không có thai, cho con bú.
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu, không tuân thủ liệu trình điều trị (bỏ điều trị 3 ngày).
- Cỡ mẫu:
Chọn cỡ mẫu toàn bộ, tối thiểu 30 bệnh nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh.
- Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, không nhóm chứng, so sánh trước- sau điều trị.
- Chất liệu nghiên cứu:
- Bài thuốc Toa căn bản: Thuốc được sắc cô bằng máy sắc thuốc tự động, 1 thang sắc đóng thành 2 túi (thể tích mỗi túi là 100 ml) uống ngày 01 thang, chia làm 2 lần, sáng và chiều sau bữa ăn 30 phút.
- Thuốc Epiduo 0,1%/ 2,5%: Bôi 1 lần/ ngày vào buổi tối.
- Quy trình nghiên cứu:
Trước nghiên cứu:
- Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng chẩn đoán bệnh Trứng cá thông thường mức độ vừa theo YHHĐ, tương đương với thể Thấp nhiệt theo YHCT, đủ tiêu chuẩn đưa vào danh sách nghiên cứu.
- Sau khi tư vấn hướng dẫn phác đồ điều trị, có phiếu tình nguyện tham gia nghiên cứu (Phụ lục 3), đều được thực hiện theo 1 quy trình duy nhất.
Tiến hành nghiên cứu:
- Bệnh nhân được phỏng vấn theo mẫu phiếu nghiên cứu, làm mẫu bệnh án theo dõi ngoại trú thống nhất.
- Chụp ảnh trước điều trị: 3 ảnh vùng mặt ( nửa mặt trái, nửa mặt phải, chính diện), 1 ảnh vùng khác (nếu có) tại T0, sau T30, T60.
- Xác định vị trí, đếm và ghi nhận số lượng các loại tổn thương, tổng tổn thương.
- Ghi nhận các chứng trạng YHCT.
- Xét nghiệm kiểm tra: công thức máu, chức năng gan ( AST, ALT), chức năng thận ( Ure, Creatinin).
- Đánh giá thang điểm chất lượng cuộc sống da liễu – DLQI sau sau T30, T60.
- Đánh giá lâm sàng, đếm tổn thương, đánh giá sự thay đổi chứng trạng YHCT sau T30, T60.
- Đánh giá sự hài lòng sau điều trị theo ( thang điểm Likert 3 điểm) sau T30, T60.- Đánh giác tác dụng không mong muốn trên lâm sàng sau T30, T60.
- Đánh giá tác dụng không mong muốn trên xét nghiệm: công thức máu, chức năng gan ( AST, ALT), chức năng thận ( Ure, Creatinin) sau T60.
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
Từ tháng 05/2025 – 05/202 tại khoa điều trị ngoai trú: Châm cứu Dưỡng sinh – Bệnh viện y học cổ truyền Đà Nẵng.
- Đạo đức trong nghiên cứu:
- Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành nhằm mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.
- Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học trường ĐH Y Dược Huế và Hội đồng đạo đức BV YHCT Đà Nẵng.
- Các bệnh nhân tự nguyện hợp tác trong nghiên cứu.
- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm, hoặc bệnh nhân yêu cầu dừng nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu hay thay đổi phác đồ điều trị.
- Các thông tin về bệnh nhân được mã hóa và nhập vào máy tính, không công bố khi không được sự chập thuận của BN và cơ quan chủ quản.